Phân bộ Cá voi có răng: Odontoceti Danh_sách_các_loài_trong_bộ_Cá_voi

Bài chi tiết: Odontoceti

Cá voi có răng là một phân bộ thuộc Bộ Cá voi (Cetacea). Phân bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ, các loài cá heo, cá hổ kình v.v[4]. Đặc điểm những loài thuộc phân bộ này có là có răng, khác với tấm sừng của phân bộ Cá voi tấm sừng (Mysticeti). Theo các nghiên cứu hóa thạch thì cá voi tấm sừng trước kia cũng có răng, sau này mới tiến hóa thành tấm sừng, vì vậy để phân loại 2 phân bộ này các nhà khoa học không thể chỉ dựa vào răng mà phải so sánh nhiều đặc điểm khác nữa.

Họ Delphinidae: Cá heo đại dương

Xem thêm: Delphinidae

Họ Cá heo đại dương là các loài động vật có vú thủy sinh có họ hàng với cá voi và các loài cá heo thuộc các họ khác. Các loài cá heo này chủ yếu sinh sống ngoài biển cả, không giống như các loài cá heo sông, mặc dù một số loài như cá nược sinh sống ven bờ và hay đi vào các cửa sông. Sáu loài lớn trong họ Delphinidae là hổ kình, cá voi hoa tiêu, cá voi đầu bướu, hổ kình Pygmyhổ kình giả, nói chung được coi là cá voi chứ không phải là cá heo.

Chi Cephalorhynchus Gray, 1846 – 4 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá heo CommersonCephalorhynchus commersonii
Lacépède, 1804
DD3,400
35–60 kilograms
Cá heo ChileCephalorhynchus eutropia
Gray, 1846
DDKhông rõ
60 kg
Cá heo HeavisideCephalorhynchus heavisidii
Gray, 1828
DDKhông rõ
40–75 kg
Cá heo HectorCephalorhynchus hectori
Van Beneden, 1881
EN2,000–2,500
35–60 kg
Chi Steno – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo răng nhámSteno bredanensis
Lesson, 1828
DD150,000
100–135 kg
Chi Sousa – 3 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo lưng bướu Đại Tây DươngSousa teuszi
Kükenthal, 1892
DDKhông rõ
100–150 kg
Cá heo lưng bướu Ấn ĐộSousa plumbea
Cuvier, 1829
DDKhông rõ
150–200 kg
Cá heo lưng bướu Thái Bình DươngSousa chinensis
Osbeck, 1765
DDKhông rõ
250–280 kg
Chi Sotalia – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo TucuxiSotalia fluviatilis
Gervais & Deville, 1853
DDKhông rõ
35–45 kg
Chi Tursiops – 2 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo mũi chaiTursiops truncatus
Montagu, 1821
DDKhông rõ
150–650 kg
Cá heo mũi chai Ấn Độ DươngTursiops aduncus
Ehrenberg, 1833
DDKhông rõ
150–650 kg
Cá heo BurrunaTursiops australisDDKhông rõcần hình
Chi Stenella Gray, 1866 – 5 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo đốm Đại Tây DươngStenella frontalis
Cuvier, 1829
DD100,000
100 kg
Cá heo ClymeneStenella clymene
Gray, 1846
DDKhông rõ
75–80 kg
Cá heo đốm nhiệt đớiStenella attenuata
Gray, 1846
CD3,000,000
100 kg
Cá heo SpinnerStenella longirostris
Gray, 1828
CDKhông rõ
90 kg
Cá heo sọcStenella coeruleoalba
Meyen, 1833
CD2,000,000
100 kg
Chi Delphinus – 3 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo mõm ngắnDelphinus delphis
Linnaeus, 1758
LC
70–110 kg
Cá heo Ả-RậpDelphinus tropicalis
van Bree, 1971
Không rõKhông rõ
65–105 kg
Cá heo mõm dàiDelphinus capensis
Gray, 1828
CDKhông rõ[5]
80–150 kg
Chi Lagenodelphis – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo FraserLagenodelphis hosei
Fraser, 1956
DDKhông rõ
209 kg
Chi Lagenorhynchus Gray, 1846 – 6 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo hông trắng Đại Tây DươngLagenorhynchus acutus
Gray, 1828
LC200,000 – 300,000
235 kg
Cá heo DuskyLagenorhynchus obscurus
Gray, 1828
DDUnknown
100 kg
Cá heo vằn chữ thậpLagenorhynchus cruciger
Quoy & Gaimard, 1824
LC140,000
90–120 kg
Cá heo hông trắng Thái Bình DươngLagenorhynchus obliquidens
Gill, 1865
LC1,000,000
85–150 kg
Cá heo PealeLagenorhynchus australis
Peale, 1848
DDKhông rõ[6]
115 kg
Cá heo mõm trắngLagenorhynchus albirostris
Gray, 1846
LC100,000[7]
180 kg
Chi Lissodelphis – 2 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo đầu bò phương bắcLissodelphis borealis
Peale, 1848
LC400,000[8]
115 kg
Cá heo đầu bò phương namLissodelphis peronii
Lacépède, 1804
DDKhông rõ[9]
60–100 kg
Chi Grampus – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá heo RissoGrampus griseus
G. Cuvier, 1812
DDKhông rõ[10]
300 kg
Chi Peponocephala – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá voi đầu dưaPeponocephala electra
Gray, 1846
LCKhông rõ[11]
225 kg
Chi Feresa – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá hổ kình lùnFeresa attenuata
Gray, 1875
DDKhông rõ[12]
160–350 kg
Chi Pseudorca – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngCá thểPhân bốKích cỡHình ảnh
Cá giả hổ kìnhPseudorca crassidens
Owen, 1846
LCKhông rõ[13]
1.5-2 tấn
Chi Orcinus – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá voi sát thủOrcinus orca
Linnaeus, 1758
CD100,000[14]
4.5 tấn
Chi Globicephala – 2 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá voi đầu tròn vây dàiGlobicephala melas
Traill, 1809
LCKhôn rõ[15]
3-3.5 tấn
Cá voi đầu tròn vây ngắnGlobicephala macrorhynchus
Gray, 1846
CDKhông rõ[16]
1–3 tấn
Chi Orcaella Gray, 1866 – 2 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá heo mũi hếch AustraliaOrcaella heinsohni
Beasley, Robertson & Arnold, 2005
Không có số liệuKhông rõ
130–145 kg
Cá nượcOrcaella brevirostris
Gray, 1866
DDKhông rõ
130 kg

Họ Monodontidae: Kỳ lân biển

Xem thêm: Monodontidae

Kỳ lân biển là loài bản địa của các vùng ven biển và vùng đóng băng quan Bắc Băng Dương, và kéo dài đến phía bắc của Đại Tây DươngThái Bình Dương. Cả hai loài đều có kích thước trung bình dài từ 3 đến 5 m, với trán tròn, và có mõm ngắn hoặc không có mõm. Chúng không có vây lưng thật sự, nhưng có một dãi hẹp chạy dọc trên lưng, nó thể hiện rõ hơn ở kỳ lân biển. Chúng là loài động vật có âm vực cao, giao tiếp với nhau trong một dãi âm rộng. Giống như những loài cá voi khác, chúng cũng sử dụng sóng âm để định hướng.[1][2]

Chi Monodon – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Kỳ lân biểnMonodon monoceros
Linnaeus, 1758
DD25,000[17]
900-1,500 kilograms
Chi Delphinapterus – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá voi trắngDelphinapterus leucas
Pallas, 1776
VU100,000[18]
1.5 tấn

Họ Phocoenidae: Cá heo chuột

Xem thêm: Phocoenidae

Cá heo chuột là một loài cetaceans nhỏ trong họ Phocoenidae. Chúng khác biệt so với cá heo. Sự khác biệt có thể nhìn thấy rõ ràng nhất giữa hai nhóm là cá heo chuột có mỏ ngắn hơn và dẹt, răng hình thuổng khác biệt với các răng hình nón của cá heo. Chúng sinh sống ở đại dương, và gần như sống gần bờ. Cũng có quần thể sinh sống ở nước ngọt như cá heo không vây.

Chi Neophocaena – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá heo không vâyNeophocaena phocaenoides
Cuvier, 1829
DD[19]Không rõ[20]
30–45 kg
Chi Phocoena – 4 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá heo cảngPhocoena phocoena
Linnaeus, 1758
VUKhông rõ[21]
75 kg
Cá heo CaliforniaPhocoena sinus
Norris & McFarland, 1958
CE500[22]
50 kg
Cá heo bốn mắtPhocoena dioptrica
Lahille, 1912
DDKhông rõ[23]
60–84 kg
Cá heo BurmeisterPhocoena spinipinnis
Burmeister, 1865
DDKhông rõ[24]
50–75 kg
Chi Phocoenoides – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá heo DallPhocoenoides dalli
True, 1885
CD1,100,000[25]
130–200 kg

Họ Physeteridae: Cá nhà táng

Xem thêm: Physeteridae

Cá nhà táng là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi có răng và là thành viên duy nhất của chi cùng tên. Cá nhà táng từng có tên khoa học là Physeter catodon nhưng nay tên đó đã thuộc dạng cỗ lỗ sĩ. Nó là một trong ba loài còn tồn tại của siêu họ Cá nhà táng cùng với cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) và cá nhà táng lùn.

Chi Physeter – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá nhà tángPhyseter macrocephalus
Linnaeus, 1758
VU200,000–2,000,000[26]
25–50 tấn

Họ Kogiidae: Cá nhà táng nhỏ

Xem thêm: Kogiidae

The dwarf and pygmy sperm whales resemble sperm whales, but are far smaller. They are dark grey, dorsally, while ventrally they are lighter. They have blunt, squarish heads with narrow, underslung jaws; the flippers are set far forward, close to the head and their dorsal fins are set far back down the body.

Chi Kogia – 2 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá nhà táng lùnKogia sima
Owen, 1866
LCKhông rõ[27]
250 kg
Cá nhà táng nhỏKogia breviceps
Blainville, 1838
LCKhông rõ[27]
400 kg

Họ Ziphiidae: Cá voi mõm khoằm

Xem thêm: Ziphiidae

A beaked whale is any of at least 21 species of small whale trong family Ziphiidae. They are one of the least-known families of large mammals: several species have only been described trong last two decades, and it is entirely possible that more remain as yet undiscovered. Six genera have been identified.

They possess a unique feeding mechanism known as suction feeding. Instead of catching their prey with teeth, it is sucked into their oral cavity. Their tongue can move very freely, and when suddenly retracted at the same time as the gular floor is distended, the pressure immediately drops withtrongir mouth and the prey is sucked in with the water. The family members are characterized by having a lower jaw that extends at least to the tip of the upper jaw, a shallow or non-existent notch between the tail flukes, a dorsal fin set well back on the body, three of four fused cervical vertebrae, extensive skull asymmetry and two conspicuous throat grooves forming a 'V' pattern.[1]

Chi Ziphius – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá voi mõm khoằm CuvierZiphius cavirostris
G. Cuvier, 1823
DDKhông rõ[28]
2–3 tấn
Chi Berardius – 2 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá voi mõm khoằm ArnouxBerardius arnuxii
Duvernoy, 1851
CDKhông rõ[29]
8 tấn
Cá voi mõm khoằm BairdBerardius bairdii
Stejneger, 1883
CDKhông rõ[30]
12 tấn
Chi Tasmacetus – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá voi mõm khoằm ShepherdTasmacetus shepherdi
Oliver, 1937
DDKhông rõ[31]
2-2.5 tấn
Phân họ Hyperoodontidae – 3 chi, 17 loài
Chi Indopacetus – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá voi mũi chai nhiệt đớiIndopacetus pacificus
Longman, 1926
DDKhông rõ[32]
3,5-4 tấn
Chi Hyperoodon – 2 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá voi mũi chai phương bắcHyperoodon ampullatus
Forster, 1770
CD10,000[33]
7 tấn
Cá voi mũi chai phương namHyperoodon planifrons
Flower, 1882
CD500,000
6 tấn
Chi Mesoplodon Gervais, 1850 – 14 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá voi mõm khoằm AndrewsMesoplodon bowdoini
Andrews, 1908
DDKhông rõ
1 tấn
Cá voi răng thuổngMesoplodon traversii, syn. Mesoplodon bahamondi
Gray, 1874
DDKhông rõ
1.2 tấn
Cá voi mõm khoằm BlainvilleMesoplodon densirostris
Blainville, 1817
DDKhông rõ
Cá voi mõm khoằm GervaisMesoplodon europaeus
Gervais, 1855
DDKhông rõ
1.2 tấn
Cá voi mõm khoằm răng bạch quảMesoplodon ginkgodens
Nishiwaki & Kamiya, 1958
DDKhông rõ
1.5 tấn
Cá voi mõm khoằm GrayMesoplodon grayi
von Haast, 1876
DDKhông rõ
1.5 tấn
Cá voi mõm khoằm HectorMesoplodon hectori
Gray, 1871
DDKhông rõ
1 tấn
Cá voi mõm khoằm HubbsMesoplodon carlhubbsi
Moore, 1963
DDKhông rõ
1.4 tấn
Cá voi mõm khoằm PerrinMesoplodon perrini
Dalebout, Mead, Baker, Baker, & van Helding, 2002
DDKhông rõ
1.3–1.5 tấn
Cá voi mõm khoằm nhỏMesoplodon peruvianus
Reyes, Mead, and Van Waerebeek, 1991
DDKhông rõ
800 kg
Cá voi mõm khoằm SowerbyMesoplodon bidens
Sowerby, 1804
DDKhông rõ
1-1.3 tấn
Cá voi mõm khoằm StejnegerMesoplodon stejnegeri
True, 1885
DDKhông rõ
1.5 tấn
Cá voi mõm khoằm LayardMesoplodon layardii
Gray, 1865
DDKhông rõ
2 tấn
Cá voi mõm khoằm TrueMesoplodon mirus
True, 1913
DDKhông rõ
1.4 tấn

Liên họ Platanistoidea: Cá heo sông

Xem thêm: Platanistoidea

River dolphins are five species of dolphins which reside in freshwater rivers and estuaries. They are classed trong Platanistoidea superfamily of cetaceans. Four species live in fresh water rivers. The fifth species, the La Plata dolphin, lives in saltwater estuaries and the ocean. However, it is scientifically classed trong river dolphin family rather than the oceanic dolphin family. All species have adaptations to facilitate fish catching: a long, forceps-like beak with numerous small teeth in both jaws, broad flippers to allow tight turns, small eyes, and unfused neck vertebrae to allow the head to move in relation to the body.

Họ Iniidae: Cá heo sông

Bài chi tiết: Iniidae

The Iniidae family of river dolphins contains only one genus and one species.

  • Cá heo sông Amazon – I. geoffrensis
    • I. geoffrensis geoffrensis – Loài đặc hữu sông Amzon
    • I. geoffrensis humboldtiana – Loài đặc hữu Orinoco
    • Cá heo sông Bolivian – I. boliviensis – Những cá thể vốn có gốc gác từ lưu vực sông Amazon
Chi Inia – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá heo sông AmazonInia geoffrensis
Blainville, 1817
VUKhôn rõ
150 kg

Họ Lipotidae: Cá heo sông Dương Tử

Bài chi tiết: Lipotidae

Cá heo sông Dương Tử là một loài cá heo sông đặc hữu, được phân bố tại khu vực hạ lưu sông Dương Tử, Trung Quốc. Chúng di cư từ ngoài khơi Thái Bình Dương vào sông Trường Giang vào khoảng 25-20 triệu năm trước[34] Trong một cuộc thám hiện điều tra về chúng, người ta đã phát hiện còn rất ít cá thể loài này còn sống.

Chi Lipotes – 1 loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá heo sông Dương TửLipotes vexillifer
Miller, 1918
CE13[35]
130 kg

Họ Platanistidae: Cá heo sông Nam Á

Bài chi tiết: Platanistidae

The Platanistidae were originally thought to hold only one species (the South Asian river dolphin), but based on differences in skull structure, vertebrae and lipid composition, scientists declared the two populations as separate species trong early 1970s.[36] In 1998, the results of these studies were questioned and the classification reverted to the pre-1970 consensus. Thus, at present, two subspecies are recognized trong genus Platanista, P. gangetica minor (the Indus dolphin) and P. g. gangetica (the Ganges river dolphin).[37]

Chi Platanista – một loài
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá heo sông Nam ÁPlatanista gangetica
Roxburgh, 1801
EN1,100[38]
200 kg

Họ Pontoporiidae: Cá heo sông La Plata

Bài chi tiết: Pontoporiidae

The La Plata river dolphin is the only species of the Pontoporiidae family and of the Pontoporia genus.

Genus Pontoporia – one species
Tên thường gọiTên khoa họcHiện trạngSố cá thểPhân bốKích thướcHình ảnh
Cá heo La PlataPontoporia blainvillei
Gervais & d'Orbigny, 1844
DD4,000–4,500
50 kg